Phân biệt các loại dầu ăn

5/5 - (955 bình chọn)

Dầu thực vật

– Dầu thực vật là loại dầu và chất béo có nguồn gốc từ thực vật, thành phần chính là Triglyceride – còn gọi là chất béo trung tính. Dầu thực vật thường pha trộn nhiều loại dầu khác nhau như dầu cọ, dầu bắp, dầu đậu nành, dầu hướng dương.

– Chất béo trong dầu thực vật rất cần thiết trong chế độ dinh dưỡng của con người. Chất béo bão hòa từ dầu ăn nếu được sử dụng đúng liều lượng cần thiết (10 – 30%/ngày) thì có lợi cho sức khỏe, tốt cho tim mạch và giúp ích cho chuyển hóa chất dinh dưỡng.

– Do dầu thực vật được pha từ nhiều loại dầu khác nhau, nên điểm khói của dầu sẽ thay đổi tùy theo tỉ lệ các loại dầu được pha, nếu tỉ lệ dầu cọ, dầu đậu nành trong dầu thực vật cao hơn thì dầu sẽ có điểm khói cao hơn. Dầu thực vật an toàn khi dùng để chiên, xào, nấu canh.

– Do dầu thực vật được pha từ nhiều loại dầu, nên bạn cần chọn mua dầu thực vật từ các thương hiệu uy tín.

– Không nên để dầu thực vật sôi ở nhiệt độ cao quá lâu (hơn 10 phút) hoặc dùng dầu thực vật chiên đi chiên lại nhiều lần, sẽ sinh ra chất aldehyde có khả năng gây ung thư.

Dầu đậu nành

Dầu đậu nành

– Dầu đậu nành được ép từ hạt đậu nành, chứa hơn 8% nước, 5% chất vô cơ, 15 – 25% glucose, 15 – 20% chất béo, 35 – 45% chất đạm, với đủ các loại amino acid cần thiết.

– Dầu đậu nành có thể cung cấp chất béo đủ cho nhu cầu của cơ thể mà vẫn bảo vệ tim mạch, chống lão hóa tốt.

– Dầu đậu nành có thể được dùng để chiên xào, tốt hơn so với dầu bắp và dầu hướng dương. Tuy nhiên, bạn không nên chiên xào quá lâu hoặc đun dầu đậu nành ở nhiệt độ quá cao, sẽ sinh ra chất độc gây ung thư.

Dầu gạo

Dầu gạo

– Dầu gạo chứa dưỡng chất Gamma Oryzanol (GO) từ lớp màng cám gạo, ngăn ngừa hấp thu cholesterol LDL có hại cho tim mạch, tăng cường hấp thu cholesterol HDL, là loại cholesterol tốt.

– Ngoài ra dầu gạo rất giàu Vitamin E, giúp chống lão hóa, cân bằng insullin, phòng bệnh tiểu đường.

– Dầu gạo có nhiệt độ sôi khá cao, 254 độ C, dầu gạo cũng mang lại cho thức ăn mùi vị hấp dẫn hơn, do đó, rất thích hợp để chiên xào.

Dầu hạt cải

– Dầu hạt cải có hai loại, loại ăn được còn gọi là canola và loại không ăn được dùng để làm chất bôi trơn.

– Dầu canola có hàm lượng cao chất béo không bão hòa đơn, giàu Vitamin E và Omega – 3, không chứa cholesterol xấu. Do đó, dầu canola tốt cho tim mạch, chống lão hóa và phòng bệnh ung thư. Ngoài ra, dầu canola còn là nguyên liệu làm đẹp da hiệu quả.

– Dầu canola có mùi vị nhẹ, chịu nhiệt cao, thích hợp để chiên xào.

Dầu hướng dương

– Dầu hướng dương được ép từ hạt hướng dương, rất giàu Vitamin E và các axit béo không bão hòa đa hoặc đơn, làm giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch vành.

– Hàm lượng Vitamin E trong dầu hướng dương cao hơn rất nhiều so với các loại dầu khác, có khả năng chống ung thư và lão hóa hiệu quả.

– Mặc dù có nhiệt độ sôi khá cao, 225 độ C nhưng dầu hướng dương không thích hợp để chiên rán, vì ở nhiệt độ cao, dầu hướng dương sản sinh ra chất độc gây ung thư. Do đó, cách sử dụng dầu hướng dương an toàn chính là trộn salad hoặc sử dụng trực tiếp.

Dầu oliu

– Dầu oliu là loại dầu giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa polyphenol ngăn ngừa sự phát triển của cholesterol LDL, ngăn chặn nguy cơ xơ vữa động mạch.

– Các chất chống oxy hóa có trong dầu oliu có tác dụng ngăn chặn các gốc tự do, phòng chống tình trạng viêm nhiễm, chống ung thư, đặc biệt là ung thư vú và đường ruột.

– Vitamin A và E trong dầu oliu được xem là thần dược của làn da, giúp chống lão hóa da hiệu quả và cung cấp độ ẩm cho da, giúp da sáng mịn tự nhiên.

– Dầu oliu thích hợp để dùng trực tiếp hoặc trộn salad, vì nhiệt độ sôi của dầu oliu ở khoảng 182 độ C, nếu đun nấu ở nhiệt độ cao trong thời gian dài, các chất dinh dưỡng trong dầu oliu sẽ mất đi.

– Mặc dù có lợi cho sức khỏe nhưng cũng chỉ nên sử dụng 2 thìa café dầu oliu mỗi ngày mà thôi.

– Ngoài ra, dầu oliu rất dễ bị biến chất ở dưới ánh nắng mặt trời và nhiệt độ thường. Đó là lí do vì sao các chai đựng loại dầu này đều có màu sậm. Bảo quản dầu oliu tốt nhất là trong điều kiện tối, với nhiệt độ thấp.

Dầu mè

Dầu mè

– Dầu mè cũng là loại dầu tốt cho tim mạch, với hàm lượng axit béo không bão hòa đa khá cao, Omega – 3 và các Vitamin A, E, có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ tim mạch. Ngoài ra dầu mè còn rất giàu canxi, tốt cho xương và khớp.

– Dầu mè còn có tác dụng nuôi dưỡng hệ thần kinh, chống lại chứng lo âu, stress và trầm cảm. Sử dụng dầu mè giúp giảm chứng mất ngủ và cải thiện tình trạng mệt mỏi.

– Tuy nhiên, dầu mè chứa khá nhiều calo và chất béo, ăn dầu mè quá nhiều có thể gây tăng cân.

– Dầu mè nên được dùng để nấu các món áp chảo với nhiệt độ thấp, không quá 180 độ C để tránh tình trạng mất chất dinh dưỡng và sản sinh chất độc.

Dầu dừa

Dầu dừa

– Dầu dừa là loại dầu được sử dụng phổ biến trong việc làm đẹp, và đối với sức khỏe, dầu dừa cũng là một loại thần dược cho tim mạch và phòng chống ung thư.

– Sử dụng dầu dừa cũng là một cách chống lại bệnh béo phì, vì dầu dừa có khá năng thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, tăng cường trao đổi chất, giảm tích tụ mỡ thừa.

– Ngoài ra, dầu dừa còn chứa axit lauric rất tốt cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

– Dầu dừa thích hợp để chiên rán. Mặc dù nhiệt độ sôi của dầu dừa không cao, nhưng khi đun đến 180 độ C trong thời gian lâu, lượng chất độc sản sinh trong quá trình đun nấu dầu dừa là thấp nhất trong số các loại dầu, nếu được đun nấu ở cùng nhiệt độ và thời gian.

Tóm lại, muốn sử dụng các loại dầu thực vật an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo những thông tin về loại dầu đó và cách sử dụng để tăng thêm hương vị món ăn mà vẫn khiến món ăn không bị biến chất.

5/5 - (955 bình chọn)

Bài viết liên quan